Chủ Nhật, 10 tháng 1, 2016

Kính ngữ tiếng Nhật sử dụng trong gia đình

Kính ngữ tiếng Nhật sử dụng trong gia đình

Kính ngữ trong tiếng Nhật khá đa dạng và phức tạp trong cách sử dụng. Trong gia đình luôn có nhiều thứ bậc nên các bạn hãy lưu ý về cách sử dụng của các đuôi kính ngữ sau đây nhé!

>>Mẫu cv tiếng nhật chuẩn không cần chỉnh 

>>Học tiếng nhật cơ bản HOT nhất 2016: bạn đã biết?

>>Số đếm trong tiếng nhật không còn là vấn đề

Danh xưng cho các thành viên trong gia đình có hai hình thức khác nhau trong tiếng Nhật. Hình thức gián tiếp khi chủ thể nói đến một thành viên trong gia đình của mình khi nói chuyện với người bên ngoài, những danh từ mô tả mang tính trung lập được sử dụng, chẳng hạn như haha (母) cho “mẹ” và ani (兄) cho “anh trai”. Hình thức trực tiếp khi chủ thể chỉ đến một thành viên trong gia đình khi nói chuyện trực tiếp với người đó hay một người thứ ba khác trong gia đình. Tuy nhiên, dấu gạch nối giữa danh xưng và kính ngữ không được sử dụng. San là hậu tố phổ biến nhất, "mẹ" trở thành Okasan và "anh trai" trở thành Onisan. Các kinh ngữ -chan và -sama cũng có thể dùng để thay thế -san, để thể hiện mức độ gần gũi hoặc tôn kính.
Nguyên tắc chung là một thành viên nhỏ tuổi hơn nói đến một thành viên lớn tuổi hơn phải sử dụng một hình thức kính ngữ, trong khi các thành viên lớn tuổi gọi có thể gọi người nhỏ tuổi hơn chỉ bằng tên.
kinhngu
Hình thức danh xưng trong gia đình gồm:
  • Otōsan (お父さん): cha. Danh từ là chichi (父?).
  • Ojisan (叔父さん/小父さん/伯父さん): chú, bác, cậu, hoặc một “người đàn ông trung niên”.
  • Ojīsan (お祖父さん/御爺さん/お爺さん/御祖父さん): ông, hoặc một “người nam giới lớn tuổi”.
  • Okāsan (お母さん): mẹ. Danh từ là haha (母?).
  • Obasan (伯母さん/小母さん/叔母さん): cô, dì hoặc một “người phụ nữ trung niên”.
  • Obāsan (お祖母さん/御祖母さん/御婆さん/お婆さん): bà, hoặc một “người nữ giới lớn tuổi”.
  • Onīsan (お兄さん): anh, hoặc một “người nam giới trẻ tuổi”. Danh từ là ani (兄?).
  • Onēsan (お姉さん): chị, hoặc một “người nữ giới trẻ tuổi”. Danh từ là ane (姉?).

>>3 nguyên tắc nhất định phải biết khi phỏng vấn bằng tiếng Nhật

Tiền tố o- (お) bản thân nó là một kính ngữ. Trong những tình huống bình thường hơn người nói có thể bỏ qua tiền tố này nhưng vẫn sẽ giữ lại hậu tố.
  • Nīchan (兄ちゃん) hoặc Nīsan (兄さん): khi một người em gọi anh của mình.
  • Nēchan (姉ちゃん) hoặc Nēsan (姉さん): khi một người em gọi chị của mình.
  • Kāsan (母さん): khi một người nam gọi vợ mình, (“mẹ” bọn trẻ).
  • Bāchan (祖母ちゃん): khi người cháu gọi bà của mình.
Nguồn: Akira Online

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét