Thứ Ba, 15 tháng 3, 2016

Cách đặt tên người và địa danh trong tiếng Nhật

Cách đặt tên người và địa danh trong tiếng Nhật

Cách đặt tên người và địa danh trong tiếng Nhật, bạn có thể thắc mắc là tại sao tên địa danh lại dùng chữ kanji như vậy, ví dụ như 大阪 Osaka, 秋田 Akita. 

Bí kíp học Kanji "chất lừ"!
Mách bạn phương pháp học tiếng Nhật trực tuyến hay nhất mọi thời đại
Tại sao bạn nên dành thời gian học tiếng Nhật online?


Tên địa danh trong tiếng Nhật 

Tên địa danh trong tiếng Nhật cũng vậy, có một số tên có ý nghĩa:
東京 Tokyo: Đông Kinh = Kinh đô phía Đông
京都 Kyoto: Kinh Đô
北海道 Hokkaido: Bắc Hải Đạo = Đạo (đơn vị hành chính) ở phía bắc biển Nhật Bản
東北 Tohoku: Đông Bắc = tỉnh ở Đông Bắc Nhật Bản
日光 Nikkoh: Nhật  Quang = Ánh sáng mặt trời
Các tên địa danh tiếng Nhật phần lớn là dùng chữ kanji để ghi lại tên (vốn là thứ đã có trước từ lâu):
静岡 Shizuoka (tĩnh khâu)
山形 Yamagata (sơn hình)
大阪 Oosaka (đại phản)
箱根 Hakone (tương căn)
長野 Nagano (trường dã)
青森 Aomori (thanh sâm)
秋田 Akita (thu điền)
沖縄 Okinawa (xung thằng)
目黒 Meguro (mục hắc)
渋谷 Shibuya (sáp cốc)
市ヶ谷 Ichigaya
Tên cũng có thể dùng cách đọc Hán Nhật (on-yomi) như 新宿 Shinjuku (tân túc), 銀座 Ginza (ngân tọa), ...
Các tên trên đều chỉ dùng chữ kanji để ghi lại âm đọc mà không chỉ ý nghĩa gì.
Tuy nhiên, trong tiếng Nhật cũng dùng nhiều cái tên có chỉ ý nghĩa (giống như Cây Xoài, Cây Sung, Thắng Lợi,... trong tiếng Việt):
芦ノ湖 Ashinoko:Hồ Cây Sậy
緑が丘 Midorigaoka:Đồi Xanh
自由が丘 Jiyuugaoka:Đồi Tự Do
西湖 Saiko:Hồ Tây
希望が丘 Kibougaoka:Đồi Hi Vọng
百合ヶ丘 Yurigaoka:Đồi Bách Hợp
御茶ノ水 Ochanomizu:Nước Trà
Có một số tên có thể hiểu theo ý nghĩa nhất định (tương tự như Đồng Xoài có thể hiểu là cánh đồng cây xoài mặc dù có lẽ chỉ là tên riêng):
鷺沼 Saginuma (lộ chiêu):Đầm Cò
蓮沼 Hasunuma (liên chiêu):Đầm Sen
青葉 Aoba (thanh diệp):Lá Xanh
青葉台 Aobadai (thanh diệp đài):Đồi Lá Xanh
Tất nhiên là các bạn có thể Việt Hóa tên địa danh của Nhật một cách tương ứng dù nghe thì không hay lắm: 大阪 Oosaka = Dốc Lớn, 秋田 Akita = Ruộng Thu, 山口 Yamaguchi = Cửa Núi,...
  

Tên người trong tiếng Nhật

Tên người Nhật gồm có họ (名字、苗字 myouji) trước và tên sau (名前 namae), gọi chung là 氏名 (shimei, thị danh = họ tên).
Tên người Nhật thường dùng 4 chữ kanji:
本田一郎 (Honda Ichirou, bản điền nhất lang)、鈴木美鈴 (Suzuki Misuzu, linh mộc mỹ linh)
nhưng không nhất thiết như vậy, có những tên dài hơn và có những tên ngắn hơn như:
高河原健次郎 (Takagahara Kenjirou, cao hà nguyên kiện thứ lang)、田中章 (Tanaka Shou, điền trung chương).

Người Nhật thường đặt tên theo cách chọn cách đọc tên trước, rồi chọn chữ kanji diễn tả được cách đọc đó mà họ thích, ví dụ tên Hiroshi sẽ có rất nhiều tên như sau:
博 bác、弘 hoằng、宏 hoành、浩 hạo、寛 khoan、広 quảng、博史 bác sử、浩志 hạo chí、広志 quảng chí、弘司 hoằng tư、浩史 hạo sử、・・・
Chú ý là Hiro nghĩa là "rộng" nên có thể dùng nhiều chữ có nghĩa là "rộng", còn "shi" thì dùng chữ có âm đọc là "shi". Người Nhật có nhiều tên cùng cách đọc nhưng dùng chữ kanji lại khác nhau.
Trong tiếng Nhật cũng có cái tên dân dã và có tên điệu. Ví dụ tiếng Việt nếu tên bốn chữ thì được coi là điệu (thường người dân thành phố hay dùng) như Nguyễn Ngọc Thiên Lý, Nguyễn Ngọc Phương Mai. Tên nam trong tiếng Nhật mà dùng tên có một chữ thì được coi là điệu, ví dụ:
本田健 Honda Ken、中村岳 Nakamura Gaku、松本勲 Matsumoto Isao
Còn tên nữ có "mi" (hay ít hơn là "ka") thì thường được coi là đẹp:
裕美 Hiromi、愛美 Manami、綾香 Ayaka
Tên dân dã trong tiếng Nhật thường có 郎 (rou, chữ kanji là "lang") giống như "văn" (Nguyễn Văn Nam) trong tên Việt đối với nam giới, hay có 子 (ko) giống như "thị" (Nguyễn Thị Thắm) trong tên Việt với nữ giới:
健太郎 Kentarou、純一郎 Jun'ichirou、憲次郎 Kenjirou、一郎 Ichirou、太郎 Tarou
花子 Hanako、より子 Yoriko、寛子 Hiroko、智子 Tomoko、綾子 Ayako

Người Nhật có đọc nhầm tên không?

Câu trả lời là có. Khi đọc tên người Nhật rất hay đọc sai nếu không có cách đọc vì tên người Nhật dùng nhiều chữ kanji ít dùng hay cách đọc khá tùy tiện (on'yomi hay kun'yomi tùy tình huống), ví dụ 寛 có thể đọc là "Hiro", "Hiroshi" hay "Kan". Do đó mà trong các văn bản của Nhật khi nói tên bao giờ cũng có hai phần:
(1) 氏名 (shimei), ví dụ 松本 英俊
(2) フリガナ (furigana), ví dụ マツモト ヒデトシ

Có một số tên mà khi đọc chữ kanji sẽ giống tên tiếng Việt

英俊 Hidetoshi: Anh Tuấn
美鈴 Misuzu: Mỹ Linh
勲 Isao: Huân
清 Kiyoshi: Thanh

 

Họ trong tiếng Nhật có thể được viết theo âm Nhật (kun'yomi) hay âm Hán (on'yomi):

kun'yomi:田中 Tanaka、中田 Nakata、鈴木 Suzuki、松岡 Matsuoka、奥村 Okumura、村田 Murata、高松 Takamatsu
on'yomi:近藤 Kondou (cận đằng)、遠藤 Endou、佐藤 Satoh、斎藤 Saitoh、安西 Anzai (an tây)、安東 andou (an đông)
Một số họ có từ đồng âm có nghĩa, ví dụ Suzuki = cá chếm (スズキ、鱸), Satoh = đường.

tên-địa-danh-tên-người
Cá chếm (Suzuki or Japanese sea bass)
Các họ phổ biến nhất tại Nhật Bản
第1位  佐藤(さとう)Satoh
第2位  鈴木(すずき)Suzuki
第3位  高橋(たかはし)Takahashi
第4位  田中(たなか)Tanaka
第5位  渡辺(わたなべ)Watanabe
第6位  伊藤(いとう)Itoh
第7位  山本(やまもと)Yamamoto
第8位  中村(なかむら)Nakamura
第9位  小林(こばやし)Kobayashi
第10位  斎藤(さいとう)Saitoh
Chuyển tên tiếng Nhật qua tên tiếng Việt?
Bạn có thể chuyển tên người qua tiếng Việt cho dễ gọi, vì đang nói tiếng Việt mà gọi tên Nhật thì khá khó nghe rõ và cũng khó nhớ. Bạn có thể lấy một bộ phận trong tên, hay ý nghĩa của chữ nào đó trong tên để gọi, ví dụ:
英俊 Hidetoshi -> Anh Tuấn
美鈴 Misuzu -> Mỹ Linh
美咲 Misaki -> Mỹ
勲 Isao -> Huân
豊 Yutaka -> Phong
香 Kaori -> Hương
光 Hikaru -> Quang
福田沙紀 Fukuda Saki -> Sa (沙)
高橋浩二 Takahashi Kouji -> Hạo (浩)
幸子 Sachiko -> Hạnh
秋子 Akiko -> Thu

Chuyển tên đầy đủ?

Bạn hãy chọn một tên tiếng Việt cho tự nhiên và hợp với tên gốc, ví dụ:
坂本冬美 (Sakamoto Fuyumi) => Phan Đông Mỹ
森正明 (Mori Masaaki) => Sâm Chính Minh
松井五郎 (Matsui Goroh) => Thông Văn Năm
高橋信太郎 (Takahashi Shintaroh) => Cao Văn Tín
安西愛海 (Anzai Manami) => Tô Ái Nương
桜井ゆかり (Sakurai Yukari) => Đào Thúy Duyên


Nguồn: Akira Online

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét